Theo lương y Bùi Đắc Sáng (Hội Đông y Hà Nội), cá chép trắng – loại phổ biến trong bữa ăn gia đình Việt – có thể chế biến đa dạng như hấp, om, nấu cháo hay nướng. Đặc biệt, cá chép nấu cháo hoặc hấp sẽ giữ được nhiều dưỡng chất hơn cả.
Phân tích từ y học hiện đại cho thấy, 100g cá chép cung cấp 275 calo, chứa tới 38,9g protein, cùng nhiều khoáng chất và vitamin như kali, sắt, canxi, vitamin B1 và C. Nhờ hàm lượng protein cao, ít chất béo bão hòa, cá chép được đánh giá là thực phẩm bổ dưỡng, phù hợp cho nhiều lứa tuổi.
Theo y học cổ truyền, cá chép vị ngọt, tính bình, có tác dụng tiêu thũng (giảm sưng), hạ khí, thông nhũ (lợi sữa), khai vị, kiện tỳ, kích thích tiêu hóa . Đây cũng là lý do cá chép thường xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian.
Cá chép trắng – loại phổ biến trong bữa ăn gia đình Việt.
Một số bài thuốc dân gian từ cá chép
An thai: Cá chép 500g để nguyên vảy, bỏ ruột, ninh nhừ cùng gạo nếp, gừng tươi và vỏ quýt. Món cháo này được nhiều người sử dụng để giúp ổn định thai kỳ, giảm nguy cơ động thai .
Trị phù thũng khi mang thai: Cá chép rán vàng, hầm cùng sữa bò, gừng và hành, không nêm muối. Ăn cả cá, uống nước trong 5–7 ngày giúp giảm phù hiệu quả.
Hỗ trợ điều trị viêm gan vàng da, phù chân, tiểu dắt: Cá chép rán sơ, sau đó hầm cùng đậu đỏ, hành, gừng, tỏi đến khi nhừ. Món ăn này có thể dùng thường xuyên như một liệu pháp hỗ trợ.
Giảm ho gà, hen phế quản: Dùng cá chép 250g nấu canh với xuyên bối mẫu tán mịn (6g), ăn hàng ngày trong 1–2 tuần hoặc định kỳ cho người mắc bệnh mạn tính .
Lưu ý khi dùng cá chép làm thuốc
Dù cá chép mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, chuyên gia khuyến cáo không nên tự ý sử dụng với liều lượng lớn hoặc thay thế hoàn toàn thuốc điều trị. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc lương y trước khi áp dụng các bài thuốc từ cá chép, nhất là với phụ nữ mang thai, người có bệnh nền.