"Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam."
Ông bà ta nói quả chẳng bao giờ sai. Tiếng Việt nằm trong danh sách top 10 những ngôn ngữ khó học nhất thế giới 2017. Đối với người nói tiếng Anh, để sử dụng thành thạo Tiếng Việt phải mất 44 tuần và 1100 giờ học liên tục. Và ngay cả với người Việt Nam cũng gặp không ít rắc rối với ngôn ngữ mẹ đẻ của mình, có nhiều từ ngay cả sau khi học xong 12 năm phổ thông, tốt nghiệp đại học, nhiều người vẫn dùng sai vì đơn giản "bị sai từ bé" và trở thành một thói quen vô cùng khó bỏ.
"Yếu điểm" điểm quan trọng nhất, có ý nghĩa lớn lao nhất. "Yếu" là từ gốc Hán. Ví dụ : "Quảng cáo là yếu điểm cho công việc mở rộng thị phần của các công ty".
"Điểm yếu": điểm dễ bị tổn thương nhất. "Yếu" là từ thuần Việt. Ví dụ : "Nhà tuyển dụng thường hay hỏi ứng viên: Điểm yếu lớn nhất của bạn là gì?"
Người ta thường dùng "nhược điểm" thay vì "điểm yếu".
"Chuyện" là thứ được kể bằng miệng, thuật lại một nội dung gì đó. "Truyện" là chuyện được viết ra và được đọc, là những tác phẩm sáng tác, mang tính hệ thống.
Ví dụ: "chuyện cổ tích" được kể dựa theo trí nhớ nhưng khi chuyện cổ tích được in vào sách thì nội dung được in đó gọi là "truyện cổ tích."
Và nếu có người đọc cuốn sách đó thì người đó đang đọc "truyện cổ tích."
"Xán lạn"
"Xán lạn" là một từ Hán-Việt (từ gốc là tiếng Hán, du nhập vào ta và được đọc theo kiểu người Việt). "Xán" là "rực rỡ", "lạn" là "sáng sủa". Kết hợp lại, xán lạn có nghĩa là tươi sáng rực rỡ.
Tất cả các cách viết khác mà chúng ta thường dùng như "sáng lạn", "sáng lạng", "sán lạn"… đều là những cách viết sai.
"Xuất" và "suất" là hai từ Hán-Việt có nghĩa khác hẳn nhau.
"Xuất" có nghĩa là "đưa ra", "cho ra" (động từ): xuất hiện; sản xuất; xuất hành; xuất ngoại...
"Suất" có nghĩa là một phần của tổng thể nào đó, phần được chia ra (danh từ): Suất cơm (một phần cơm); suất ăn, tỉ suất, hiệu suất...
Vì vậy "sơ suất" mới là từ đúng, nghĩa là phần thiếu sót nhỏ, không cẩn thận, không chú ý đúng mức để có sai sót: Sơ suất trong cư xử.
Giả thiết: (toán học) là mệnh đề được cho sẵn và không cần phải chứng minh.
Giả thuyết: Điều tạm nêu ra (chưa được chứng minh hoặc kiểm nghiệm) để giải thích một hiện tượng nào đó và tạm được công nhận: Giả thuyết khoa học.
"Dục" nói về chức năng sinh lý của cơ thể hoặc ham muốn. Ví dụ: thể dục, giáo dục, dục vọng.
"Giục" nói về sự hối thúc. Ví dụ: giục giã, xúi giục.
Như vậy bạn phải dùng "thúc giục" mới đúng chính tả.