Theo đó, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam được dạy và học một số môn học, hoạt động giáo dục hoặc một số nội dung của một số môn học, hoạt động giáo dục bằng tiếng nước ngoài, ưu tiên đối với các môn học thuộc các lĩnh vực toán học, khoa học tự nhiên, công nghệ và tin học.
Quy định mới về dạy và học bằng tiếng nước ngoài áp dụng từ 25-9
Đối với giáo dục đại học, các chương trình, giáo trình, môn học, học phần của giáo dục đại học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được giảng dạy một phần hoặc toàn bộ bằng tiếng nước ngoài. Giáo trình, tài liệu giáo dục đại học sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài do Giám đốc, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học phê duyệt dựa trên kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm thực hiện theo đúng quy trình thẩm định giáo trình, tài liệu....
Người dạy phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 4
Nghị định quy định chi tiết yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực ngoại ngữ đối với người dạy.
Về năng lực ngoại ngữ, giáo viên dạy cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương; giáo viên dạy cấp trung học phổ thông phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5.
Người dạy các trình độ của giáo dục nghề nghiệp phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5.
Giảng viên giảng dạy các trình độ giáo dục đại học phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu giảng dạy của chương trình đào tạo, tối thiểu bậc 5.
Người được đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ toàn thời gian ở nước ngoài với ngoại ngữ là ngôn ngữ giảng dạy và có văn bằng tốt nghiệp được công nhận theo quy định hoặc có bằng tốt nghiệp cử nhân ngoại ngữ, sư phạm ngoại ngữ tại Việt Nam được miễn yêu cầu về năng lực ngoại ngữ.
Mức thu học phí
Đối với cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập, khoản thu học phí để tổ chức việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ, lấy thu bù chi và có sự đồng thuận của người học. Việc thu, sử dụng và quản lý học phí này thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cơ sở giáo dục đại học công lập căn cứ mức độ tự chủ tài chính, khả năng chi trả của người học để xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định của Luật Giáo dục đại học và quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện công khai mức thu học phí trước khi tuyển sinh và có trách nhiệm giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí.
Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, chủ động xây dựng mức thu học phí cho từng năm học và khóa học đối với từng môn học, học phần, hoạt động giáo dục, nội dung được dạy và học bằng tiếng nước ngoài bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí do cơ sở giáo dục quyết định.
Có trách nhiệm thuyết minh học phí bình quân một học sinh, mức thu học phí hằng năm, mức thu học phí toàn cấp học; thuyết minh lộ trình và tỉ lệ tăng học phí các năm tiếp theo, thực hiện công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, giải trình với người học và xã hội.