Cùng với những nguồn dinh dưỡng phổ biến từ các loại cá, lươn cũng là loài sống dưới nước, trong hang hốc bùn lầy đem lại giá trị dinh dưỡng cao. Dù cho là lươn săn bắt tự nhiên hay nuôi nhốt, bạn cũng có thể chế biến lươn thành hàng chục món ăn… Nhưng bạn có biết, lươn còn có tác dụng chữa bệnh, được coi là thuốc cực quý trong Đông y?
Cùng với những nguồn dinh dưỡng phổ biến từ các loại cá, lươn cũng là loài sống dưới nước, trong hang hốc bùn lầy đem lại giá trị dinh dưỡng cao.
Theo cựu đại tá, lương y đa khoa Bùi Hồng Minh (Nguyên Chủ tịch Hội Đông y Ba Đình, Hà Nội), trong Đông y, lươn có tính ôn, vị ngọt, công hiệu bổ khí dưỡng huyết, làm mạnh gân cốt, thanh nhiệt, nhuận tràng, an thần, mạnh gân xương, thích hợp với người lao lực, ho hen, tiêu khát, kiết lỵ, phong thấp đau nhức, gân cốt rã rời, thận hư đau lưng, liệt thần kinh mặt.
Người phương Đông còn gọi lươn là thiện ngư (cá lành), trường ngư, hoàng đán, hoàng thiện, hải xà, đán ngư… và đánh giá lươn là một trong "tứ đại hà tiên" (4 món ngon dưới nước). Trong khi người Nhật Bản nhận định thịt lươn chẳng khác gì "sâm động vật", là thực phẩm giúp thông huyết mạch, lợi gân cốt cực quý trong Đông y.
Người phương Đông còn gọi lươn là thiện ngư (cá lành), trường ngư, hoàng đán, hoàng thiện, hải xà, đán ngư…
Nghiên cứu của y học hiện đại cũng cho thấy, trong 100 g thịt lươn chứa 12,7 g chất đạm; 25,6 g chất béo. Trong đó cholesterol là 0,05 g, năng lượng là 285 calo. Ngoài ra còn có các vitamin như: vitamin A và betacaroten: 2000 IU, vitamin B1: 0,15 mg, Niacin: 2,2 mg, Riboflavin: 0,31 mg, Biotin: 5 mcg, Vitamin B6: 0,28 mg. Khoáng chất: Sắt: 0,7 mg, Natri: 78 mg, Kali: 247 mg, Calci: 18 mg, Magie: 18 mg, Photpho: 160 mg.
Chuyên gia nhận định, thịt lươn rất ngon và bổ, là vị thuốc tốt với người thể trạng nhiệt, người bị thiếu máu, da xanh xao, gầy còm mệt mỏi, rất hợp cho trẻ em gầy yếu, phụ nữ sau sinh cơ thể hư nhược, khí huyết không điều hòa. Do đó, bạn hoàn toàn có thể sử dụng những bài thuốc chữa bệnh từ lươn được chuyên gia Đông y "bật mí".
Thịt lươn rất ngon và bổ, là vị thuốc tốt với người thể trạng nhiệt, người bị thiếu máu, da xanh xao, gầy còm mệt mỏi, rất hợp cho trẻ em gầy yếu.
Theo lương y Bùi Hồng Minh, thịt lươn ngon và bổ, xương lươn cũng có thể tận dụng để ăn và làm thuốc. Bạn hoàn toàn có thể tận dụng những bài thuốc chữa bệnh từ lươn dưới đây:
- Giảm đau nhức xương khớp khi giao mùa: Lươn sao sấy khô, tán bột, cho vào nấu cháo và ăn nóng. Những món ăn từ lươn như chả lươn, lươn băm cuốn lá lốt… cũng giúp bạn cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể lại giúp giảm đau nhức xương khớp hiệu quả mà không cần uống thuốc giảm đau.
- Chữa thiếu máu, gầy còm, mệt mỏi: Thịt lươn 10g thái nhỏ, nước gừng 10-20ml, gạo vừa đủ, nấu thành cháo. Ăn trong ngày.
Thịt lươn ngon và bổ, xương lươn cũng có thể tận dụng để ăn và làm thuốc.
- Chữa bệnh tiêu chảy: Nếu phân có đờm, nhớt và máu: nướng một con lươn nước ngọt sau khi bỏ phần gan và tạng phủ. Sau đó, rang với 10g đường vàng để tán thành bột. Uống bột với nước ấm ngày từ 3 đến 4 lần, mỗi lần từ 1- 2 muỗng cà phê là có thể giảm triệu chứng. Nếu không giảm, bạn cần đi khám sớm.
- Chữa suy nhược thần kinh: Thịt lươn 250g, thái nhỏ, hấp cách thủy với hoài sơn, bách hợp, mỗi thứ 30g và nước vừa đủ. Ăn trong ngày. Dùng 5-7 ngày.
- Chữa mồ hôi tay/chân: Lươn 1 con, luộc qua, gỡ lấy thịt, ý dĩ nhân 20g, gạo nếp 30g. Trộn chung 3 thứ, nấu thành cháo với nước luộc lươn, thêm gia vị, ăn trong ngày. Dùng 5-7 ngày là 1 liệu trình.
- Chữa chứng bất lực: Hầm lươn chung với hạt sen, hà thủ ô, nấm mèo hoặc nấm linh chi, có thể cho thêm lá lốt cũng là bài thuốc giúp tăng cường sức khỏe tình dục ở nam giới.
Người bị bệnh sốt rét, vàng da, kiết lỵ, đầy bụng, khó tiêu, không nên ăn lươn.
- Chữa vàng bủng da sau khi trải qua bệnh nặng (bệnh hoàng thống): Lấy lươn mổ bụng bỏ ruột, rút chỉ máu dọc theo xương sống, rửa sạch. Cắt miếng, ướp gia vị và nước gừng tươi, trộn đều cho thấm, có thể thêm ít rượu. Khi cơm sắp cạn, đặt thịt lươn lên trên để hấp cho chín. Ăn nóng. Đây là phương thuốc chữa bệnh được người Trung Quốc vô cùng tâm đắc.
- Chữa đại tiện ra máu, trĩ: Thịt lươn, gạo mới, đậu xanh, giá đậu, rau đắng, hành ngò gia vị vừa đủ nấu ăn.
- Chữa rong kinh: Thịt lươn, cà rốt, hành tây, nấm mèo, miến dong, rau răm, mùi tàu, hành ngò, gia vị vừa đủ xào trộn ăn sẽ giúp bổ khí huyết, điều kinh.
Lưu ý: Người bị bệnh sốt rét, vàng da, kiết lỵ, đầy bụng, khó tiêu, không nên ăn lươn. Khi chế biến lươn phải đun nấu thật chín để loại trừ hẳn các ký sinh trùng "kháng nhiệt" chứa khá nhiều trong thịt lươn, không ăn lươn đã bị ươn hoặc chết.