Thông thường, căn bệnh này xảy ra phổ biến ở những người lớn tuổi, tuy nhiên, bệnh diễn biến rất chậm và âm thầm nên khi phát hiện muộn sẽ gây khó khăn trong việc điều trị, từ đó dẫn đến nguy cơ mù lòa. Có 2 loại thoái hóa điểm vàng là loại khô và loại ướt.
Nguyên nhân gây ra căn bệnh này là do sự hình thành và tích tụ của những chất lắng cặn màu vàng gọi là drusen ở dưới võng mạc nên dẫn đến viêm hoàng điểm, hoặc thoái hóa hoàng điểm. Mặt khác, nó còn đến từ sự phát triển bất thường của các mạch máu dưới võng mạc.
*Dấu hiệu nhận biết:
- Gặp khó khăn trong việc nhận diện màu sắc, nhìn ánh sáng.
- Nhìn đường thẳng bị lệch.
*Cách điều trị:
Bệnh thoái hóa điểm vàng thường được điều trị bằng phương pháp laser kết hợp bổ sung vitamin và các chất dinh dưỡng phù hợp. Ngoài ra, có một số biện pháp giúp tránh được nguy cơ mắc bệnh thoái hóa điểm vàng là:
- Chủ động đi khám mắt thường xuyên.
- Tuân thủ theo một chế độ ăn uống giàu trái cây và rau củ quả.
- Bổ sung cá trong chế độ ăn uống.
- Bổ sung axit béo Omega 3 cho cơ thể.
Căn bệnh này xuất phát từ ống kính tinh thể bị mờ đi ở một bên hoặc cả hai bên mắt. Bệnh này cũng có nguy cơ tăng dần lên theo tuổi tác, và chính sự đục mờ thủy tinh thể đã ngăn không cho tia sáng lọt qua, từ đó khiến võng mạc không thu được hình ảnh, dẫn đến suy giảm thị lực về sau.
Nguyên nhân gây ra căn bệnh này là do cơ thể thiếu oxy, tăng lượng nước và giảm protein xuống. Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm: tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, hay ánh sáng nhân tạo (đèn phòng, đèn pha sân khấu...), tiếp xúc với virus, vi trùng, chất độc từ môi trường, khói (thuốc lá, xe máy, nhà máy...). Sự tiếp xúc này dần dần sẽ làm mất đi protein của thủy tinh thể và kéo theo nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể.
*Dấu hiệu nhận biết:
- Mờ mắt.
- Không nhìn thấy rõ đồ vật trong ánh sáng mờ.
- Nhìn một vật thành hai vật.
- Màu sắc xung quanh nhạt dần.
- Nhạy cảm với ánh nắng mặt trời hoặc ánh sáng chói.
*Cách điều trị:
Khi mới bước vào giai đoạn đầu, người bệnh nên chủ động đeo kính để không gây ảnh hưởng đến các hoạt động trong ngày. Và khi bệnh đã bắt đầu phát triển rõ ràng hơn thì có thể được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Căn bệnh này là một biến chứng của bệnh tiểu đường lên mắt. Người mắc bệnh tiểu đường thường có lượng đường trong máu tăng cao, từ đó là nguyên nhân gây tổn thương các cơ quan, bao gồm cả mắt.
Nguy cơ mắc phải căn bệnh này chủ yếu là do thời gian bị tiểu đường và mức độ kiểm soát bệnh của người bệnh. Sau một vài năm mắc bệnh tiểu đường, các bệnh nhân tiểu đường loại 1 và loại 2 thường có nguy cơ mắc bệnh võng mạc tiểu đường. Ngoài ra, nếu không chữa trị đúng cách thì người bệnh có thể bị suy giảm thị lực và nguy cơ cao dẫn đến mù lòa.
*Dấu hiệu nhận biết:
- Mờ mắt.
- Thị lực suy giảm.
- Chỉ nhìn được xa (viễn thị).
*Cách điều trị:
Bệnh võng mạc tiểu đường có thể được điều trị bằng phương pháp laser. Mặt khác, bạn có thể ngăn ngừa căn bệnh này bằng cách chủ động đi khám mắt định kỳ và thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu của mình. Thêm nữa, bạn cần duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với việc tập luyện đều đặn mỗi ngày.
Căn bệnh này thường là do áp suất chất lỏng bên trong mắt tăng lên, từ đó gây thiệt hại cho thần kinh thị giác. Nguy hiểm hơn, đây là căn bệnh có thể dẫn đến tình trạng mù lòa vĩnh viễn và chỉ đứng thứ 2 sau bệnh đục thủy tinh thể.
Thông thường, bệnh tăng nhãn áp xảy ra ở những người bị viễn thị, cơ địa và thần kinh dễ bị kích động. Ngoài ra, người có tiền sử gia đình mắc bệnh tăng nhãn áp lại càng có nguy cơ cao mắc phải căn bệnh này.
*Dấu hiệu nhận biết:
- Đau mắt trầm trọng.
- Buồn nôn và nôn (đi kèm với triệu chứng đau mắt nặng).
- Có sự xáo trộn về thị giác, đặc biệt là trong môi trường có ánh sáng yếu.
- Mờ mắt.
- Nhìn đèn thấy có quầng bao quanh.
- Đỏ mắt.
*Cách điều trị:
Nếu phát hiện ra bệnh sớm thì bạn có thể chủ động kiểm tra về sự phát triển của bệnh và ngăn ngừa nguy cơ mất thị lực, dẫn đến mù lòa. Bệnh này có thể được điều trị bằng thuốc nhỏ mắt, kết hợp cùng phương pháp phẫu thuật.