Củ sen
Tất cả mọi bộ phận của sen đều được sử dụng trong y học cổ truyền của người Ấn Độ. Hạt sen và rễ sen được sử dụng trong y học chữa bệnh ayurvedic của người Ấn Độ. Hạt sen và củ sen có công dụng lớn trong việc điều trị nhiều loại bệnh.
Củ sen giàu dinh dưỡng. Ảnh minh họa.
Giá trị dinh dưỡng trong củ sen
Trong 100 gram củ sen chứa:
- Calories: 74 cal
- Chất xơ: 13%
- Không chứa cholesterol
- Vitamin C: 73%
- Giàu hàm lượng đồng và sắt
- Hàm lượng chất béo thấp
- Chứa hỗn hợp vitamin B
- Giàu chất khoáng và protein
Loại củ này giàu sắt và đồng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tế bào hồng cầu, giảm nguy cơ mắc bệnh thiếu máu và tăng lưu lượng máu (thông huyết). Do đó, củ sen lưu thông mạch máu và tăng oxy cho các cơ quan phủ tạng. Nó cũng thúc đẩy các chức năng lục phủ ngũ tạng, tăng khí huyết và sức sống cho các cơ quan của cơ thể.
Ngó sen hay củ sen không chỉ là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, đường glucose, canxi, photpho, sắt, vitamin C… mà còn là vị thuốc trong Đông y.
Tuy nhiên, do sinh trưởng trong bùn nên ngó và củ sen tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ mang lại bệnh tật cho cả gia súc và con người. Ngoài những bệnh truyền nhiễm đường tiêu hoá, ngó sen còn là nơi trú ẩn của ấu trùng sán lá ruột, 1 loại sán lá ký sinh trong ruột người và 1 số gia súc, nhất là loài lợn.
Vì vậy, tốt nhất chỉ nên ăn ngó sen và củ sen được nuôi trồng thay vì mọc hoang, đặc biệt là những nơi nguồn nước ô nhiễm, không đảm bảo. Khi chế biến, phải rửa thật kỹ và nấu chín hoàn toàn rồi mới được ăn.
Củ niễng
Cây niễng có tên khoa học là Zizania latifolia Turcz, còn được là giao bạch, còn người dân ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Tuyên Quang, Bắc Kạn… thường gọi là lúa bắp, bắp nặm.
Cây thuộc loài thân thảo, họ lúa, nhìn khá giống lau, sậy, thường mọc ở những vùng đất nhiều bùn như hồ, ao, đầm nước hoặc những bãi bồi ven sông tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và miền núi phía Bắc.
Nếu sinh trưởng bình thường, cây niễng cũng trổ bông, có hạt, sau khi xay xát nấu lên ăn giống như cơm, nên trước đây từng được sử dụng như một loại cây lương thực-thực phẩm.
Loại củ nàu có hương thơm dễ chịu, ăn sống có vị giòn, bùi và ngọt, có thể dùng để trộn nộm (gỏi) chua ngọt rất ngon. Khi chế biến chín, niễng sẽ mềm hơn nhưng vẫn giữ được vị bùi ngọt. Người ta có thể chế biến niễng thành hàng chục món ăn khác nhau, từ nộm, luộc, xào, nấu canh, nấu cháo hay kho…, món nào cũng ngon khó cưỡng bởi vị bùi ngậy đặc trưng của niễng.
Củ niễng có thể xào không với tỏi hoặc xào với nhiều nguyên liệu khác như thịt lợn, thịt gà, tôm, mực, rươi, nấm… đều rất hấp dẫn. Khi ăn, cảm nhận ban đầu là niễng giòn sựt, ngọt thơm, đậm đà, hậu vị bùi bùi ngậy ngậy nên niễng dù chế biến với nhiều nguyên liệu nào cũng đều rất hợp miệng.
Củ niễng có vị ngọt, béo, mùi thơm, tính lạnh, không độc. Ảnh minh họa
Theo Sức khỏe & Đời sống , củ niễng không chỉ là nguyên liệu làm nên nhiều món ngon với hương vị hấp dẫn, củ niễng còn có thể mang lại một số lợi ích sức khỏe và được Đông y coi là cây thuốc.
Theo Đông y, củ niễng có vị ngọt, béo, mùi thơm, tính lạnh, không độc. Do có các tính vị này nên củ niễng có tác dụng giải phiền khát, giải say rượu, lợi tiểu. Hạt niễng có vị ngọt, tính hàn, thường dùng chữa táo bón, kiết lỵ ở trẻ em và dùng cho các trường hợp ruột nóng, chữa khát, tiêu phiền, điều tràng vị, lợi đại tiểu tiện, thông sữa, thúc sữa.
Trong khi đó theo y học hiện đại, trong củ niễng chứa protein, lipid, carbohydrate, cholesterol xơ thực phẩm, canxi, sắt, photpho, kali, natri, đồng, magne, kẽm, selen; các vitamin A, B1, B2, B6, C, D, E, K, carotene, folacin, pantothenic acid, niacin.
Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng thường xuyên ăn củ niễng có thể phòng bệnh tăng huyết áp, ngăn chặn xơ vữa động mạch, đặc biệt là có hiệu quả trị liệu nhất định đối với bệnh đa xơ cứng gan, urê máu cao. Ngoài ra còn giúp thanh nhiệt, giải độc, góp phần chữa bệnh tiểu đường.
Điểm độc đáo về quá trình hình thành củ của cây niễng là do một loại nấm ký sinh ăn được có tên là Ustilago esculentum Hennings. Loại nấm này nhiễm vào mầm ngọn khiến thân cây phồng lên thành củ và không thể trổ bông kết hạt.
Mặc dù củ niễng giàu dinh dưỡng nhưng loại củ này vốn sinh trưởng trong vùng đất ngập nước. Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra những loài sống dưới nước lâu năm rất dễ nhiễm sán lá ruột lớn (Fasciolopsis buski) - một loại ký sinh trùng thủy sinh phổ biến xâm nhập vào cơ thể con người và thường cư trú ở ruột non.
Ngoài ra, củ niễng còn nhiều axit oxalic - một chất có thể lắng đọng thành sỏi thận hoặc kết hợp với canxi, magie làm cơ thể thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết, do đó nên chần qua củ niễng trước khi nấu.