Sửa đổi quy định về đèn giao thông từ 1/1/2025
Theo khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:
Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác.
Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.
Quy định về tín hiệu đèn giao thông có thay đổi theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024
Bên cạnh đó, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng quy định:
Báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, đèn tín hiệu, biển báo, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, thiết bị âm thanh, đinh phản quang, cột Km và cọc H. Thứ tự ưu tiên tuân theo: hiệu lệnh người điều khiển, đèn tín hiệu, biển báo, vạch kẻ đường, các dấu hiệu trên mặt đường, cọc tiêu và rào chắn.
Thứ tự ưu tiên khi tham gia giao thông tuân theo: hiệu lệnh người điều khiển, đèn tín hiệu, biển báo, vạch kẻ đường, các dấu hiệu trên mặt đường, cọc tiêu và rào chắn.
Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được quy định như sau:
Hiệu lệnh của người điều khiển: Tay bên phải giơ thẳng đứng báo hiệu người tham gia giao thông tất cả các hướng đi dừng lại. Hai tay hoặc một tay dang ngang: Dùng để báo hiệu cho người tham gia giao thông phía trước và phía sau dừng lại, người ở bên phải và bên trái có thể tiếp tục di chuyển. Tay bên phải giơ thẳng về phía trước: Dùng để thông báo cho người tham gia giao thông phía sau và bên phải dừng lại; người ở phía trước có thể rẽ phải; người ở bên trái có thể đi tất cả các hướng. Người đi bộ phải chờ đến khi người điều khiển giao thông qua đường.
Thay đổi mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng từ năm nay
Chi tiết các mức xử phạt đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đèn đỏ, đèn vàng) của từng loại phương tiện được quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, cụ thể như sau:
Đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô: Tại điểm b khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đèn đỏ, đèn vàng).
Cạnh đó, tại điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông gây tai nạn giao thông.
Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định như đã nêu trên, người điều khiển xe còn bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Trường hợp gây tai nạn thì bị trừ 10 điểm.
Mức phạt đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đèn đỏ, đèn vàng) cao nhất đối với xe ô tô lên đến 22 triệu đông
Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Tại điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đèn đỏ, đèn vàng).
Cạnh đó, tại điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP cũng có quy định trường hợp không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe, trường hợp gây tai nạn thì bị trừ 10 điểm.
Đối với xe máy chuyên dùng: Tại điểm c khoản 7 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm. Trường hợp gây tai nạn còn bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy người điều khiển xe thô sơ khác: Phạt tiền từ 150.000 đến 250.000 đồng đối với trường hợp vi phạm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.