Cách gọi “nước suối” là phổ biến nhưng có thực sự chính xác?

Quang Vũ, Theo Trí Thức Trẻ 19:30 23/12/2020

Hiện nhiều người tiêu dùng cho rằng tất cả các loại nước uống đóng chai trên thị trường đều như nhau và gọi chung là “nước suối” (cách gọi phổ biến tại miền Nam) hay “nước lọc” (ở miền Bắc). Tuy nhiên, đây đều là những nhầm lẫn.

Như một thói quen, không biết từ khi nào, tùy vào mỗi vùng miền, hầu hết mọi người đều dùng từ "nước suối" hay "nước lọc" để gọi chung cho các dòng nước đóng chai.

Nhầm lẫn này chủ yếu xuất phát từ việc hầu hết người mua lẫn người bán đều không phân biệt được các loại nước đóng chai và thường chỉ dựa trên sự khác biệt của vị nước hay giá bán.

Thực tế về các loại nước uống sản xuất trong nước

Hiện, thị trường nước đóng chai tại Việt Nam khá đa dạng. Dựa trên quy chuẩn của Bộ Y tế, chúng được phân chia thành 2 loại: nước khoáng thiên nhiên & nước uống đóng chai. Vì thế, không chính xác nếu dùng "nước suối" hay "nước lọc" để gọi tên; việc này cũng vô hình trung đánh đồng giá trị của hai loại nước.

Hai loại nước này có đặc điểm chung là phải đảm bảo các chỉ tiêu về vi sinh & an toàn vệ sinh thực phẩm, nhưng hoàn toàn khác nhau về tên gọi, nguồn gốc, quy trình sản xuất và thành phần (giá trị dinh dưỡng).

Trong đó, nước khoáng thiên nhiên được tạo bởi thiên nhiên, lần đầu được khai thác và sử dụng cho mục đích thương mại tại châu Âu vào thế kỷ 16, chỉ dành cho các gia đình hoàng gia, giới lãnh đạo… vì khó khai thác và có quy chuẩn đóng chai rất khắt khe. Loại nước này hiện đã phổ biến hơn và được người dân tại đây ưa chuộng.

Nước uống đóng chai (cũng được gọi tên "nước tinh khiết") ra đời từ thập niên 1960 khi các công nghệ nhân tạo, như công nghệ trao đổi ion, phương pháp xử lý nước thẩm thấu ngược qua màng lọc (RO) bắt đầu được sử dụng rộng rãi. Mục đích là tạo ra nguồn nước sạch để đáp ứng nhu cầu của dân số không ngừng gia tăng.

Nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai khác nhau thế nào?

Nước uống đóng chai: Các công ty thường sử dụng nước từ bất kỳ nguồn nào, như nước máy, nước giếng, nước sông để sản xuất.

Ngày nay, công nghệ hiện đại giúp việc sản xuất nước uống đóng chai trở nên đơn giản hơn bao giờ hết. Nước được đưa vào thiết bị lọc tạp chất, khử mùi và vi khuẩn, sau đó đóng chai. Hiện có khá nhiều công đoạn xử lý bao gồm lọc thô, lọc bằng màng vi lọc, lọc RO, khử trùng bằng tia UV & Ozone.

Với phương pháp lọc RO, dù đến từ nguồn nào, nước sau khi lọc cũng sẽ như nhau. Bởi vì, phương pháp này dù có ưu điểm là loại bỏ hoàn toàn tạp chất nhưng lại làm mất khoáng chất trong nước. Cách nhận biết rõ nhất là nước sau khi lọc có chỉ số Tổng chất rắn hòa tan (TDS) khoảng 1-10mg/l, gần giống với nước cất và hoàn toàn không có vị.

Cách gọi “nước suối” là phổ biến nhưng có thực sự chính xác? - Ảnh 1.

Nước khoáng thiên nhiên: Là nguồn nước tích tụ sâu trong lòng đất, lắng đọng cùng thời gian, qua nhiều địa tầng và giàu khoáng chất. Rất khó khăn và kỳ công để tìm được. Ngoài ra, nguồn nước này phải được Hội đồng Khoáng sản Quốc gia công nhận được phép dùng để sản xuất nước khoáng thiên nhiên. Các công ty khai thác phải ký quỹ và đóng thuế tài nguyên.

Quy trình sản xuất nước khoáng phức tạp hơn, tuân theo quy chuẩn do Bộ Y tế ban hành. Nước khoáng thiên nhiên phải được khai thác trong điều kiện đảm bảo độ sạch ban đầu về vi sinh vật và các thành phần đặc trưng của nước. Đồng thời, phải được đóng chai tại nguồn với hệ thống đường dẫn khép kín. Các công đoạn xử lý rất chặt chẽ, không được sử dụng hóa chất, nhằm giữ nguyên hàm lượng chất khoáng tự nhiên có sẵn trong nước.

Nhờ đó, đây không chỉ là nguồn giải khát mà còn hỗ trợ bổ sung các khoáng chất thiết yếu. Nước khoáng thiên nhiên có TDS < 500mg/l được xem là nước khoáng nhẹ, phù hợp để uống hàng ngày. Tùy thành phần khoáng chất, nước khoáng thiên nhiên sẽ có vị ngọt thanh hay lợ nhẹ.

Cách gọi “nước suối” là phổ biến nhưng có thực sự chính xác? - Ảnh 2.

Nước uống tốt cho sức khỏe từ góc nhìn của WHO và chuyên gia dinh dưỡng

Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các nguồn nước trong tự nhiên (nước ngầm, sông, suối...) không bao giờ chỉ có thành phần H20 mà luôn chứa khoáng chất & chất hữu cơ. Tùy vào đặc điểm địa lý mỗi vùng, nguồn nước có hàm lượng & loại khoáng khác nhau, với TDS từ dưới 30mg/l đến 6.000mg/l. Nguồn nước được đánh giá là có chất lượng tốt nếu TDS khoảng hàng trăm mg/l. Trong suốt hàng nghìn năm, đây chính là loại nước mà con người sử dụng cho mục đích giải khát.

Cách gọi “nước suối” là phổ biến nhưng có thực sự chính xác? - Ảnh 3.

Nước khoáng thiên nhiên được ưa chuộng vì chứa các khoáng chất tự nhiên như Canxi, Magie, Natri, Photpho, Kali…

Thực tế, cơ thể cần nhiều loại khoáng chất để có thể duy trì sự khỏe mạnh và dẻo dai. Vì thế, ngoài công dụng giải khát, nước uống hàng ngày nên là nguồn hỗ trợ bổ sung khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Theo tiêu chuẩn của WHO, nguồn nước uống tốt phải chứa các khoáng chất tự nhiên như Canxi, Magie, Kali, Natri, Photpho, Fluoride, I-ốt…