Trong các bài học giao tiếng bằng tiếng Anh, hỏi giờ luôn là một trong những phần cơ bản và được giảng dạy đầu tiên bởi vì sự thông dụng của nó trong đời sống hằng ngày.
Nhưng cũng như nhiều bài học khác, cái nào được học đầu tiên thì dễ làm mọi người quên nhanh nhất, ngoài ra việc hạn chế nói chuyện cũng làm tăng sự ngượng ngùng mỗi khi tương tác với người nước ngoài. Để không bị "cứng họng" mỗi khi ai đó hỏi giờ bẳng tiếng anh mà không biết trả lời như thế nào cho chuẩn, các tip hướng dẫn sau đây sẽ giúp bạn trở nên tự tin hơn mỗi khi hỏi và đáp về thời gian.
(Ảnh: 7 ESL)
What's the time? (Mấy giờ rồi?)
What time is it? (Bây giờ là mấy giờ?)
Could you tell me the time please? (Bạn có thể cho tôi biết bây giờ là mấy giờ rồi không?)
Do you know what time is it? (Bạn có biết mấy giờ rồi không?)
Do you have the time? (Bạn biết mấy giờ rồi không?)
Have you got the time? (Bạn có biết mấy giờ rồi không?)
Ngoài ra có thể dùng "When", What time" để hỏi giờ của một sự kiện nào đó.
VD: What time do you go to sleep, Ai? (Bạn đi ngủ vào lúc mấy giờ vậy Ái?)
When do you go to the beach? (Bạn đi tắm biển lúc mấy giờ?)
Sử dụng It is hoặc It’s để trả lời câu hỏi về giờ ngay bây giờ.
VD: It’s thirty-seven to ten (10h37); It’s fifty-two to nine (9h52)
Sử dụng cấu trúc AT + time khi nói về thời gian của một sự kiện cụ thể.
VD: I go to the cinema at 8 o’clock (Tôi đến rạp phim vào lúc 8h)
Sử dụng các đại từ tân ngữ để trả lời câu hỏi về giờ.
VD: It begins at nine o’clock (Bắt đầu vào lúc 9h)
Đối với giờ chẵn: It’s + number (số của giờ) + o’clock
VD: It’s five o’clock (5h); It's ten o'clock (10h)
Đối với giờ lẻ:
Giờ trước mà phút sau: It’s + number (giờ) + minutes (số phút).
VD: It’s three forty (3h40); It's six twenty (6h20)
Phút trước giờ sau mà từ phút 1 đến phút 30 ta dùng kèm past: It’s + minutes (số phút) + PAST + number (số của giờ).
VD: It’s fiveteen past two (2h15); It’s twenty-four past seven (7h24)
Phút trước giờ sau mà vượt quá 30 phút ta dùng kèm to: It’s + minutes (số phút) to number (số giờ).
VD: It’s forty-seven to five (5h47); It’s thirty-two to three (3h32)
Trong tiếng Anh, khung giờ không được sử dụng 24h. Thành ra để diễn tả khung giờ sáng và khung giờ buổi chiều tối thì dùng AM và PM. Đây là viết tắt từ tiếng Latin của “ante meridiem” (trước buổi trưa) và “post meridiem” (sau buổi trưa).
AM: Buổi sáng (từ 0 giờ sáng đến 12 giờ trưa).
PM: Buổi chiều và tối.
VD: 3am: Three o’clock in the morning (3 giờ sáng); 5pm: Five o’clock in the afternoon (5 giờ chiều)
Khi giờ hơn 15 phút sử dụng: (a) quarter past
VD: It’s (a) quarter past nine (9h15 phút)
Khi giờ kém 15 phút sử dụng: (a) quarter to
VD: It’s (a) quarter five (5h kém 15)
Khi giờ có khoảng 30 phút sử dụng: half past
VD: It’s half past seven (7h rưỡi)