Đu đủ là một loại trái cây cung cấp dồi dào vitamin A, B, C, E, và K, cùng với các khoáng chất thiết yếu như folate, magie, đồng, và canxi. Ngoài ra, đu đủ còn cung cấp chất xơ, alpha và beta-carotene, lutein và zeaxanthin, kali và lycopene, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe toàn diện.
Đu đủ có hương vị ngon ngọt và giá trị dinh dưỡng cao, thường được ưa chuộng trong chế độ ăn uống hàng ngày. Tuy nhiên, có một số nhóm đối tượng việc ăn đu đủ có thể gây ra các vấn đề sức khỏe không mong muốn.
Đu đủ có rất nhiều vitamin C, trong 100g đu đủ chứa 60,9mg vitamin C. Đây là một chất chống ôxy hóa và đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự mạnh mẽ của hệ thống miễn dịch. Nhưng nếu bổ sung quá nhiều vitamin C có thể dẫn đến sự hình thành sỏi thận canxi oxalat hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng ở những người đã mắc bệnh.
Nếu bạn bị rối loạn hô hấp như hen suyễn, hoặc bất kỳ trường hợp dị ứng nào, hãy cẩn thận khi ăn đu đủ. Đôi khi phấn hoa có thể dính lên vỏ đu đủ nên hãy đảm bảo bạn đeo gang tay khi gọt đu đủ. Vứt vỏ và gang tay vào thùng rác ngay sau khi gọt xong. Bạn cũng nên che miệng và mũi bằng khăn để tránh dị ứng. Dị ứng đu đủ thường có các triệu chứng sau: sưng miệng, ngứa xung quanh mặt và cổ họng, phát ban trên lưỡi, chóng mặt, nhức đầu, đau bụng, khó thở và khó nuốt.
Đu đủ chín chứa nhiều beta-carotene, một hợp chất giúp cải thiện sức khỏe và cung cấp vitamin A. Tuy nhiên, tiêu thụ quá nhiều thực phẩm chứa beta-carotene như đu đủ, bí ngô, cà rốt và xoài có thể dẫn đến tình trạng vàng da, đặc biệt là ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và các vùng da khác do tích tụ quá mức beta-carotene trong cơ thể. Để cải thiện triệu chứng này, bạn nên tạm ngừng tiêu thụ các thực phẩm chứa beta-carotene và theo dõi tình trạng. Nếu triệu chứng không cải thiện, bạn nên tìm đến bác sĩ để được tư vấn và chẩn đoán chính xác.
Cyanogenic glycoside trong đu đủ không chỉ ảnh hưởng đến nhịp tim mà còn có thể cản trở quá trình tổng hợp và chuyển hóa iốt trong cơ thể và gây ra các triệu chứng trầm trọng hơn ở những người bị suy giáp. Tuy nhiên, điều này chỉ xảy ra ở những người ăn quá nhiều đu đủ.
Những người bị bệnh loãng máu nên tránh ăn đu đủ vì lá đu đủ có khả năng làm loãng máu. Do đó nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào để chữa bệnh loãng máu hoặc thuốc chống đông máu như aspirin chẳng hạn, hoặc bạn vừa trải qua một ca phẫu thuật cách đây vài tuần, hãy tránh xa đu đủ do tính chống đông máu của nó.
Đu đủ chín thường có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, làm giảm các triệu chứng khó tiêu và táo bón. Tuy nhiên, việc ăn quá nhiều đu đủ có thể gây ra các rối loạn dạ dày như đau bụng, buồn nôn, đầy hơi và bụng trướng. Nguyên nhân là do hàm lượng chất xơ và nhựa trong đu đủ có thể làm tăng co thắt dạ dày và kích thích dạ dày gây ra những cơn nôn mửa. Do đó, nếu bạn có vấn đề về dạ dày, hãy tiêu thụ đu đủ một cách vừa phải và theo dõi phản ứng của cơ thể.
Đủ đủ được lên men có thể giảm mức đường huyết. Dùng dạng đu đủ này có thể khiến đường huyết hạ thấp hơn ở những người vẫn có mức đường huyết thấp.
Đu đủ còn được coi như một phương thuốc tự nhiên hữu hiệu cho táo bón nhờ vào hàm lượng chất xơ cao. Tuy nhiên, nếu lạm dụng đu đủ, đặc biệt trong trường hợp bạn đã có vấn đề về tiêu hóa, có thể dẫn đến tình trạng phân cứng và táo bón. Đối với những người bị tiêu chảy, việc ăn nhiều đu đủ có thể làm tình trạng mất nước trở nên nghiêm trọng hơn. Do đó, nếu bạn gặp vấn đề về tiêu hóa, cần cân nhắc kỹ lưỡng việc tiêu thụ đu đủ và điều chỉnh lượng ăn phù hợp.
Giống như tất cả các loại trái cây giàu chất xơ, đu đủ không an toàn nếu ăn quá nhiều trong giai đoạn bị tiêu chảy. Nguy hiểm hơn cả là bạn sẽ rơi vào trạng thái mất nước trầm trọng.