Nếu như vàng nhẫn 24k được ưa chuộng để đầu tư, tích trữ thì các loại vàng 18k, 14k, 10k thường được dùng làm đồ trang sức, đặc biệt là nữ trang. Các loại vàng này có đặc điểm nhiều màu như vàng vàng, vàng hồng, vàng trắng tùy theo hàm lượng hợp kim trong sản phẩm. Do hàm lượng tạp chất kim loại trong sản phẩm nhiều nên độ cứng của vàng tây cao hơn.
Được biết, để tính tuổi của vàng, người ta sử dụng thang đo karat - K nhằm chỉ độ tinh chất của vàng trong hợp kim. Thang đo này được xếp từ 1 đến 24. Với cách tính đơn giản, Vàng 24K có nghĩa là lượng vàng chiếm 24 miếng/ 24 miếng. Tương tự như vậy: 18K là lượng vàng chiếm 18 miếng/24 miếng; 14K là lượng vàng 14/24. Ngoài ra, Vàng 24K dùng để chỉ loại vàng có độ tinh khiết lên đến 99,99% nên còn có tên gọi khác là vàng 9999, vàng ròng, vàng ta hoặc vàng nguyên chất.
Trong vòng 1 năm qua, không chỉ giá vàng SJC, giá vàng nhẫn 24k mà các loại vàng trang sức khác 18k, 14k, 10k cũng đều tăng rất mạnh.
Vàng 18k
Tại Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, giá vàng nữ trang 18k hiện ở mức 55,23-56,63 triệu đồng/lượng. So với hồi đầu năm, loại vàng này đã tăng 9,5 triệu đồng mỗi lượng, tương đương tăng 20%. Trong khi so với 1 năm trước, giá vàng nữ trang 18k PNJ đã tăng 14 triệu đồng/lượng, tương đương tăng 34%.
Vàng 18K là loại Vàng có hàm lượng Vàng chiếm 75%, 25% còn lại là hợp kim khác. Trang sức Vàng 18K rất tinh khiết, vẫn đảm bảo giá trị nhưng giá thành phải chăng hơn Vàng 24K. Loại vàng này vẫn có màu vàng tươi cùng độ sáng bóng tương tự vàng nguyên chất.
Vàng 14k
Giá vàng nữ trang 14k hiện ở mức 42,8-44,2 triệu đồng/lượng, tăng 7,4 triệu đồng/lượng so với cuối năm 2023 và tăng 11 triệu đồng/lượng so với 1 năm trước, tương đương với mức tăng lần lượt là 21% và 34,5%.
Vàng 14K gồm vàng nguyên chất chiếm khoảng 58,5%, những kim loại khác chiếm 41,5%. Việc pha thêm những kim loại khác giúp vàng 14K có độ cứng và bền cao hơn so với Vàng 18K hay 24K. Ngoài ra, Vàng 14K còn có tên gọi khác là Vàng Tây.
Vàng 10k
Giá vàng nữ trang 10k ở mức 30,08-31,48 triệu đồng/lượng, tăng 5,25 triệu đồng/lượng so với cuối năm 2023 và tăng 7,83 triệu đồng/lượng so với 1 năm trước, tương đương mức tăng lần lượt là 21% và 35%.
Vàng 10K tức là trong tổng khối lượng gồm có 10 phần vàng và 14 phần hợp kim. Vàng 10K bao gồm khoảng 41,6% vàng, 33% bạc, 25% đồng và các kim loại khác như Niken, Thiếc, Palladium, Kẽm và Mangan. Vì không phải là loại vàng nguyên chất nên vàng 10K thường được mạ vàng để làm trang sức, giá thành dễ chịu, phù hợp với mọi đối tượng.