Kỳ thi đại học ở Hàn Quốc năm 2023 đã chính thức diễn ra vào thứ Năm (16/11) vừa qua tại 1.279 địa điểm thi trên toàn quốc. Được biết, học sinh Hàn Quốc phải hoàn thành 6 bài thi gồm Quốc ngữ, Toán, tiếng Anh, Lịch sử Hàn Quốc, các môn phụ và ngoại ngữ 2 (Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Trung, Nhật, Nga, Ả Rập, tiếng Việt, Hán ngữ cổ điển).
Đề thi đại học môn tiếng Anh tại Hàn Quốc năm nay được đánh giá là khá khó với những "killer question" (thuật ngữ được học sinh Hàn Quốc sử dụng để chỉ những câu hỏi siêu khó). Tổng quan bài thi môn tiếng Anh gồm 45 câu hỏi, phân bổ ở 4 phần: Nghe hiểu (17 câu, 25 phút); Đọc hiểu (18 câu, 35 phút); Từ vựng và ngữ pháp (5 câu, 5 phút); Viết (5 câu, 5 phút). Tổng cộng thời gian để hoàn thành bài thi này là trong 70 phút.
Trong đó, một trong những câu hỏi được thí sinh đánh giá là "hóc búa" nhất trong đề thi môn tiếng Anh đó chính là câu số 34 với yêu cầu đề bài là điền vào chỗ trống trong đoạn văn bằng câu phù hợp nhất.
Câu 34 được đánh giá là "siêu khó"
* Nguyên văn đề bài:
34. We understand that the segregation of our consciousness into present, past, and future is both a fiction and an oddly self-referential framework; your present was part of your mother’s future, and your children’s past will be in part your present. Nothing is generally wrong with structuring our consciousness of time in this conventional manner, and it often works well enough. In the case of climate change, however, the sharp division of time into past, present, and future has been desperately misleading and has, most importantly, hidden from view the extent of the responsibility of those of us alive now. The narrowing of our consciousness of time smooths the way to divorcing ourselves from responsibility for developments in the past and the future with which our lives are in fact deeply intertwined. In the climate case, it is not that _____________________. It is that the realities are obscured from view by the partitioning of time, and so questions of responsibility toward the past and future do not arise naturally.
1. all our efforts prove to be effective and are thus encouraged
2. sufficient scientific evidence has been provided to us
3. future concerns are more urgent than present needs
4. our ancestors maintained a different frame of time
5. we face the facts but then deny our responsibility
* Tạm dịch:
Chúng ta hiểu rằng sự phân chia ý thức thành hiện tại, quá khứ và tương lai vừa là hư cấu vừa là một khuôn khổ tự quy chiếu một cách kỳ lạ; hiện tại của bạn là một phần tương lai của mẹ bạn và quá khứ của con bạn sẽ là một phần hiện tại của bạn. Nhìn chung không có gì sai khi cấu trúc ý thức của chúng ta về thời gian theo cách thông thường này và nó thường hoạt động khá tốt. Tuy nhiên, trong trường hợp biến đổi khí hậu, sự phân chia rõ ràng thời gian thành quá khứ, hiện tại và tương lai đã gây hiểu nhầm một cách nghiêm trọng và quan trọng nhất là đã che giấu mức độ trách nhiệm của những người trong chúng ta đang sống hiện nay. Việc thu hẹp ý thức của chúng ta về thời gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc chúng ta tách mình ra khỏi trách nhiệm đối với những diễn biến trong quá khứ và tương lai mà cuộc sống của chúng ta trên thực tế gắn bó sâu sắc với nhau. Trong trường hợp khí hậu, không phải là _____________________. Đó là các thực tế bị che khuất khỏi tầm nhìn bởi sự phân chia của thời gian, và do đó các câu hỏi về trách nhiệm đối với quá khứ và tương lai không nảy sinh một cách tự nhiên.
1. mọi nỗ lực của chúng ta đều có hiệu quả và do đó được khuyến khích.
2. đầy đủ bằng chứng khoa học đã được cung cấp cho chúng tôi.
3. mối quan tâm trong tương lai cấp bách hơn nhu cầu hiện tại.
4. tổ tiên của chúng ta duy trì một khung thời gian khác.
5. chúng ta đối mặt với sự thật nhưng sau đó phủ nhận trách nhiệm của mình.
Hỏi nhanh một số bạn học sinh Việt Nam về câu hỏi được cho rằng khó nhất trong kỳ thi đại học Hàn Quốc này, các bạn đều thừa nhận là khó nhưng không đến mức... quá khó. Các bạn hoàn toàn có thể làm được và đều đưa ra đáp án là 5.
Một bạn học sinh lớp 12 tại Hà Nội thừa nhận khi đọc lướt qua toàn bộ văn bản, thì không thực sự hiểu hết ý nghĩa vì nội dung tương đối trừu tượng. Tuy nhiên, bạn cho rằng việc đọc toàn bộ văn bản là "không cần thiết" trong câu hỏi này bởi thứ nhất nó sẽ khiến mình bị rối bởi quá nhiều thông tin, tiếp đến là nếu đọc hết thì sẽ không có thời gian làm những câu hỏi phía sau.
Vậy nên, chiến thuật bạn học sinh này đưa ra đó chính là chỉ đọc ngược lên cách 1-2 câu tính từ chỗ cần điền đáp án. Nội dung tổng quan bạn nắm bắt được đó chính là nói về "responsibility" (trách nhiệm - PV) của chúng ta. Ngay kể cả câu sau tính từ chỗ cần điền đáp án, nó cũng nhắc đến "responsibility toward the past and future do not arise naturally" (trách nhiệm đối với quá khứ và tương lai không nảy sinh một cách tự nhiên - PV). Từ khóa "responsibility" một lần nữa được nhắc đến, nên nội dung ở phần đáp án cần điền cũng phải liên quan đến "responsibility".
Đối chiếu với 5 đáp án, thì chỉ có mỗi câu số 5 là nói về "responsibility", những câu khác khi ghép vào chỗ trống cần điền có vẻ hợp lý nhưng không khớp với nội dung so với những đoạn văn xung quanh. Vậy nên, chúng ta dễ dàng có thể suy luận đáp án là số 5.
Quả thực là như vậy, đáp án chính xác của câu hỏi này theo barem chấm điểm chính là số 5.
Tuy nhiên, bạn học sinh kể trên không phải đại diện cho toàn bộ học sinh Việt Nam khi thấy "câu hỏi này không quá khó như mọi người thường nghĩ". Mỗi người sẽ có khả năng đọc hiểu ngoại ngữ khác nhau nên người sẽ thấy siêu khó, người lại thấy vừa với khả năng. Hơn nữa, chúng ta đang làm với tâm thế thoải mái, còn các bạn học sinh Hàn Quốc đang trong phòng thi với đầy sự căng thẳng nên khó - dễ đôi khi chỉ là tương đối.
Nhìn nhận một cách khách quan, thầy Luyện Quang Kiên - người Việt Nam đầu tiên đạt 9.0 IELTS tất cả các kỹ năng nhận xét câu hỏi này ngữ nghĩa khá trừu tượng, nhiều từ vựng khó so với trình độ phổ thông. Vậy nên, xếp câu này vào dạng câu hỏi khó cũng không khó gì ngạc nhiên.
Thầy Luyện Quang Kiên
Một số từ vựng hay ho:
- Segregation: hành động giữ một người hoặc vật tách biệt với người hoặc vật khác (Nghĩa gốc theo từ điển Cambridge: the act of keeping one person or thing separate from another person or thing)
Ví dụ: The segregation of the healthy from the sick (Tạm dịch: sự tách biệt giữa người khỏe và người bệnh - PV).
- Consciousness: trạng thái hiểu và nhận ra điều gì đó (Nghĩa gốc theo từ điển Cambridge: the state of understanding and realizing something).
Ví dụ: Her consciousness that she's different makes her feel uneasy (Tạm dịch: Ý thức rằng mình khác biệt khiến cô cảm thấy không thoải mái - PV).
- Climate change: Biến đổi khí hậu (Nghĩa gốc theo từ điển Cambridge: changes in the world's weather, in particular the fact that it is believed to be getting warmer as a result of human activity increasing the level of carbon dioxide in the atmosphere).
Ví dụ: The President called for urgent action on climate change (Tạm dịch: Tổng thống kêu gọi hành động khẩn cấp về biến đổi khí hậu)
- Intertwine: xoắn hoặc xoắn lại với nhau, hoặc được móc nối đến mức khó tách rời (Nghĩa gốc theo từ điển Cambridge: to twist or be twisted together, or to be connected so as to be difficult to separate).
Ví dụ: The town's prosperity is inextricably intertwined with the fortunes of the factory (Tạm dịch: Sự thịnh vượng của thị trấn gắn bó chặt chẽ với vận mệnh của nhà máy - PV).