Công nhân, người lao động cần biết: Mẫu đơn & hồ sơ đăng ký tạm trú chuẩn, tránh rắc rối pháp lý!

Nam An (t/h), Theo doisongphapluat.nguoiduatin.vn 18:16 20/09/2025
Chia sẻ

Mẫu đơn và hồ sơ đăng ký tạm trú dành cho công nhân, người lao động bao gồm những giấy tờ gì?

Mẫu đơn đăng ký tạm trú dành cho công nhân, người lao động?

Mẫu đơn đăng ký tạm trú dành cho công nhân, người lao động là mẫu CT01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 53/2025/TT-BCA áp dụng từ ngày 01/07/2025, có dạng như sau:

Công nhân, người lao động cần biết: Mẫu đơn & hồ sơ đăng ký tạm trú chuẩn, tránh rắc rối pháp lý!- Ảnh 1.

Mẫu đăng ký tạm trú mới nhất: Mẫu CT01 kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA

Chú thích:

(1) Điền cơ quan đăng ký cư trú.

(2) Ghi đăng ký tạm trú.

(3) Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20 Luật Cư trú về điều kiện đăng ký thường trú ; khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú về tách hộ.

(4) Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú

Hồ sơ đăng ký tạm trú cho công nhân, người lao động gồm những loại giấy tờ gì?

Theo Điều 28 Luật Cư trú 2020 có quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:

Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú

1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, hồ sơ đăng ký tạm trú cho công nhân, người lao động gồm có:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Từ 1/7, có bắt buộc cập nhật lại địa chỉ cư trú sau sáp nhập tỉnh thành không?

Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục II Công văn 1555/BCA-C06 năm 2025 về việc hướng dẫn một số nội dung liên quân đến sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp do Bộ Công an ban hành như sau:

Thực hiện Quyết định số 571/QĐ-TTg ngày 12/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính (ĐVHC) các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công của Ban Chỉ đạo, Bộ Công an hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an, như sau:

...

II. THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ CƯ TRÚ CỦA CÔNG DÂN DO THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI VÀ TÊN GỌI CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VỚI HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CĂN CƯỚC CÔNG DÂN, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ

1. Về việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú

Thực hiện Công điện số 557/CĐ-TTg ngày 18/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, hoàn thiện các quy định về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030. Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật Cư trú[1], Bộ Công an đã ban hành văn bản chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nội dung trên, theo đó, Cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú khi Nghị quyết, Quyết định của cấp có thẩm quyền về sáp nhập địa giới hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện và sáp nhập một số đơn vị cấp xã được ban hành (Công dân không cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú khi có sự điều chỉnh, sáp nhập địa giới hành chính).

...

Theo đó, cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú khi Nghị quyết, Quyết định của cấp có thẩm quyền về sáp nhập địa giới hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện và sáp nhập một số đơn vị cấp xã được ban hành.

Công dân không cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú khi có sự điều chỉnh, sáp nhập địa giới hành chính.

Như vậy, người dân không cần cập nhật lại địa chỉ cư trú sau sáp nhập tỉnh thành mà việc này sẽ do Cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) thực hiện.

TIN CÙNG CHUYÊN MỤC
Xem theo ngày