Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định của Luật Việc làm, người lao động sau khi nghỉ việc muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng điều kiện đã chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Đồng thời, người lao động cần đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng; Đã nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng hạn (trong 3 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động).
Bên cạnh đó, người lao động cần đáp ứng điều kiện sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm nhưng vẫn chưa tìm được việc làm mới trừ trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên...
Ảnh minh họa
Công thức tính tiền trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính theo công thức sau:
Trợ cấp thất nghiệp/tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Trong đó: Mức trợ cấp thất nghiệp bị giới hạn mức tối đa như sau:
- Người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng = 5 x Lương cơ sở = 5 x 2,34 triệu đồng = 11,7 triệu đồng/tháng
- Người lao động làm việc tại doanh nghiệp thông thường:,
Mức hưởng tối đa/tháng = 5 x Mức lương tối thiểu vùng
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:
Người lao động làm việc tại vùng 1 là 5 x 4,96 triệu đồng = 24,8 triệu đồng/tháng; vùng 2 là 5 x 4,41 triệu đồng = 22,05 triệu đồng/tháng; vùng 3 là 5 x 3,86 triệu đồng = 19,3 triệu đồng/tháng; vùng 4 là 5 x 3,45 triệu đồng = 17,25 triệu đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp như trên, đang được thực hiện theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, áp dụng từ ngày 1/7/2024 đến nay.
Cách xem tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 58 Luật Việc làm năm 2013, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cũng chính là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc của người đó.
Trong đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bị giới hạn ở mức sau:
- Người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất = 20 tháng lương cơ sở
- Người lao động làm việc tại doanh nghiệp thông thường:
Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất = 20 tháng lương tối thiểu vùng
Để biết chính xác mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của mình, người lao động có thể tra cứu theo hai cách sau:
Cách 1: Xem quá trình đóng tại Trang thông tin điện tử của BHXH Việt Nam
Link tra cứu: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx
Cách 2: Xem thông tin quá trình đóng trên ứng dụng VssID
Cách xác định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người đó. Cụ thể:
- Cứ đóng đủ 12 đến 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Cứ đóng đủ thêm 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp
- Tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa: Không quá 12 tháng.
Lưu ý: Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng mà có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó sẽ được bảo lưu để làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng hưởng.
Ví dụ 1: Anh A có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 50 tháng thì khi nghỉ việc, anh A sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp (tương đương 48 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) và được bảo lưu 02 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng sau.