Học sinh xã biên giới được hỗ trợ 450.000 đồng, 8kg gạo mỗi tháng

Anh Văn/VTC News, Theo VTC News 21:19 26/12/2025
Chia sẻ

Học sinh tiểu học và THCS ở các xã biên giới đất liền được hỗ trợ tiền ăn 450.000 đồng và 8kg gạo mỗi tháng, không quá 9 tháng/năm học.

Chính phủ ban hành Nghị định số 339/2025 quy định chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở học ở các xã biên giới đất liền (có hiệu lực từ ngày 25/12).

Theo đó, hỗ trợ tiền ăn với mỗi học sinh là 450.000 đồng/tháng và 8kg gạo/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

Học sinh xã biên giới được hỗ trợ 450.000 đồng, 8kg gạo mỗi tháng- Ảnh 1.

Các em học sinh dự lễ khởi công Trường nội trú liên cấp tiểu học, THCS Bát Mọt (tỉnh Thanh Hóa) hồi tháng 10/2025. (Ảnh: VGP)

Mức hỗ trợ cho học sinh chuyển trường được tính căn cứ theo số ngày học sinh thực học và số tiền, số kg gạo bình quân một ngày học/tháng.

Bên cạnh đó, Chính phủ quy định học sinh lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hỗ trợ thêm 1 tháng các chính sách quy định ở trên.

Với cơ sở giáo dục, Nghị định nêu rõ, cứ 45 học sinh ăn tập trung thì cơ sở giáo dục được hưởng 1 định mức hỗ trợ tổ chức bữa ăn trưa là 2.369.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh trở lên được tính thêm 1 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh ăn tập trung thì được tính 1 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học.

Bên cạnh đó, cơ sở giáo dục được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ tổ chức bữa ăn trưa theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.

Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ tổ chức bữa ăn trưa tại trường với định mức là 7,5 kWh/tháng/học sinh và 1,5 m³ nước/tháng/học sinh theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua, thuê thiết bị phát điện và nước sạch phục vụ bữa ăn trưa cho học sinh.

Nghị định nêu rõ, tùy theo điều kiện ở địa phương, cơ sở giáo dục có điểm trường thì được hưởng kinh phí hỗ trợ phục vụ tổ chức bữa ăn trưa cho điểm trường.

Quy trình xét duyệt đối tượng được hưởng chính sách

Vào đầu năm học, các cơ sở giáo dục phổ biến rộng rãi về chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này. Trường hợp học sinh tự nguyện không hưởng chính sách thì cha, mẹ, người giám hộ học sinh có trách nhiệm thông báo với nhà trường.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục phổ biến rộng rãi về chính sách, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục lập, phê duyệt và công khai danh sách học sinh hưởng chính sách tại cơ sở giáo dục. Thời gian công khai tối thiểu 3 ngày làm việc.

Trường hợp trong năm học phát sinh tăng, giảm học sinh hưởng chính sách, cơ sở giáo dục lập danh sách và thực hiện quy trình xét duyệt đối tượng được hưởng chính sách theo quy định.

Về nguyên tắc hưởng chính sách, Chính phủ quy định, học sinh thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất của các chính sách.

Học sinh là đối tượng được hưởng chính sách khác về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này.

Trường hợp học sinh không ăn trưa tại cơ sở giáo dục thì không được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này.

Học sinh trong năm học nếu chuyển trường đến học ở địa bàn không thuộc các xã biên giới đất liền thì không được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này tính từ ngày học sinh chuyển trường.

Học sinh trong năm học nếu chuyển trường đến học ở địa bàn thuộc các xã biên giới đất liền thì được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này kể từ ngày học sinh bắt đầu học tại cơ sở giáo dục.

TIN CÙNG CHUYÊN MỤC
Xem theo ngày