Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ?

G.H, Theo doisongphapluat.nguoiduatin.vn 23:07 15/10/2025
Chia sẻ

Sổ đỏ – hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất – là một trong những giấy tờ quan trọng nhất xác định quyền sở hữu tài sản của người dân.

Nhiều người vẫn thắc mắc: một sổ đỏ có thể ghi tên bao nhiêu người, và một cá nhân được phép đứng tên tối đa bao nhiêu sổ đỏ theo quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024?

Một cá nhân được đứng tên tối đa bao nhiêu sổ đỏ?

Luật Đất đai 2024 không quy định giới hạn số lượng sổ đỏ mà một cá nhân được đứng tên.
Nói cách khác, một người có thể sở hữu và đứng tên nhiều sổ đỏ, miễn đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản.

Điều kiện để được đứng tên nhiều sổ đỏ gồm:

  1. Nguồn gốc đất hợp pháp:
    Mỗi thửa đất phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế hoặc cấp hợp lệ.

  2. Không vi phạm pháp luật đất đai:
    Người đứng tên phải sử dụng đất đúng mục đích, không lấn chiếm, không sử dụng sai quy hoạch hoặc gây tranh chấp.

  3. Thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính:
    Bao gồm thuế sử dụng đất, lệ phí trước bạ, các khoản nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.

Việc sở hữu nhiều sổ đỏ không bị coi là trái pháp luật, tuy nhiên chủ sở hữu cần lưu ý thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và đảm bảo tính hợp pháp của từng giao dịch.

Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ?- Ảnh 1.

Một sổ đỏ được đứng tên bao nhiêu người?

Theo Luật Đất đai 2024, một sổ đỏ có thể đứng tên một hoặc nhiều người, tùy thuộc vào tình trạng sở hữu đất và tài sản.

Cụ thể:

  • Sổ đỏ đứng tên cá nhân:
    Nếu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền thuộc quyền sở hữu của một người, sổ đỏ sẽ chỉ đứng tên cá nhân đó.

  • Sổ đỏ đứng tên đồng sở hữu:
    Nếu thửa đất, nhà ở hoặc tài sản gắn liền là tài sản chung của nhiều người, sổ đỏ có thể ghi tên tất cả đồng sở hữu.
    Trên giấy chứng nhận sẽ ghi rõ:

    • Họ tên, thông tin của từng người đồng sở hữu.

    • Tỷ lệ hoặc quyền sử dụng đất cụ thể của mỗi người (nếu có thỏa thuận).

Pháp luật không giới hạn số lượng người cùng đứng tên trên một sổ đỏ, miễn là tất cả đều có quyền hợp pháp đối với tài sản đó.

Vợ hay chồng được đứng tên trên sổ đỏ?

Theo Luật Đất đai 2024, việc vợ hoặc chồng được đứng tên trên sổ đỏ phụ thuộc vào việc tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng.

1. Trường hợp tài sản chung:

  • Nếu đất hoặc nhà ở được mua, nhận tặng cho, thừa kế trong thời kỳ hôn nhân và không có thỏa thuận là tài sản riêng, thì được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.

  • Khi đó, cả vợ và chồng đều được đứng tên trên sổ đỏ.
    Trên giấy chứng nhận sẽ ghi rõ:

    "Ông… và bà… là người sử dụng đất, đồng sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất."

2. Trường hợp tài sản riêng:

  • Nếu đất hoặc nhà ở là tài sản riêng (được tặng cho riêng, thừa kế riêng, hoặc có văn bản thỏa thuận chia tài sản), thì chỉ người sở hữu hợp pháp được đứng tên trên sổ đỏ.

  • Sổ đỏ khi đó sẽ chỉ ghi tên một người.

3. Khi ly hôn:

  • Quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền sẽ được phân chia theo thỏa thuận hoặc theo phán quyết của tòa án, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mỗi bên.


Lưu ý quan trọng:

  • Khi làm sổ đỏ, việc ghi tên cần căn cứ vào hồ sơ pháp lý xác định quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản.

  • Nếu có tranh chấp về việc ai được đứng tên, việc giải quyết phải được thực hiện theo trình tự pháp luật (qua hòa giải, cơ quan hành chính hoặc tòa án).

  • Việc ghi sai, ghi thiếu tên người đồng sở hữu có thể ảnh hưởng đến quyền lợi và phát sinh rủi ro khi chuyển nhượng, thừa kế.

TIN CÙNG CHUYÊN MỤC
Xem theo ngày