Hồi mùa hè vừa qua, phát biểu trên ESPN, cựu danh thủ Deco nói rằng, Ronaldinho còn tài năng hơn cả Messi lẫn Cristiano Ronaldo. Ngôi sao lừng danh một thời này từng là đồng đội với cả Messi và Ronaldinho ở Barcelona nhưng đánh giá cao Ronnie hơn.
"Khi chúng tôi không biết phải làm gì, anh ấy sẽ tạo ra cơ hội ghi bàn. Ronaldo trẻ khỏe, lực lưỡng và hiếu chiến. Messi làm việc chăm chỉ để đạt những gì có được hiện nay với Barca, nhưng những gì Ronaldinho đã thực hiện là hoàn toàn tự nhiên. Anh ấy có một khả năng đặc biệt. Mỗi lần chúng tôi chuyền bóng, anh ấy ghi bàn theo cách khác nhau", Deco lý giải.
Tài năng của Ronaldinho đã đem về cho anh chức vô địch Copa America 1999 và World Cup 2002 với đội tuyển Brazil, danh hiệu Champions League với Barcelona, Scudetto với AC Milan…, đồng thời cũng thâu tóm những giải thưởng cá nhân cao quý như Cầu thủ xuất sắc nhất của FIFA năm 2004 và 2005.
Trong thời kỳ hoàng kim của mình, Ronaldinho từng vinh dự nhận danh hiệu Quả bóng vàng 2005 trước khi chứng kiến đàn em Messi phát triển trở thành một cầu thủ hàng đầu thế giới. Messi đã khiến cả thế giới biết đến tên mình trong suốt hơn 1 thập kỷ bằng những thành tích ghi bàn đáng kinh ngạc. Nhưng Ronaldinho lẽ ra cũng có thể làm được như thế nếu không chịu tác động tiêu cực từ chính thói ăn chơi vô độ như biết bao tài năng xứ Samba khác.
Nổi tiếng với kỹ thuật thiên bẩm, sự tinh quái, khả năng rê dắt bóng, sút bóng trên cao, chuyền bóng không cần nhìn và đá phạt trực tiếp, Ronaldinho được coi là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất thế hệ của mình. Đáng tiếc, anh đã tự làm hạn chế thành công của mình bằng thói vô kỷ luật trong cả sinh hoạt lẫn tập luyện.
Khi cựu đồng đội ở PSG Jerome Leroy tiết lộ rằng, Ronaldinho chơi thâu đêm suốt sáng và chỉ tập duy nhất một buổi trước trận đấu, có lẽ điều đó không còn là thông tin gây sốc cho những ai hiểu rõ về con người của Ronnie.
Cũng theo lời Leroy thì HLV của PSG khi ấy Luis Fernandez đã thực sự nổi cơn thịnh nộ bởi thái độ của Ronaldinho, điều thể hiện sự thiếu tôn trọng đối với cả HLV lẫn các đồng đội. Việc Fernandez gạt Ronaldinho ra ghế dự bị vào thời điểm ấy chỉ là cách để giúp tài năng này trưởng thành hơn.
Tuy nhiên, rõ ràng là kể cả khi chuyển sang Barcelona hay Milan sau này, Ronnie cũng không thay đổi là bao thái độ thiếu chuyên nghiệp của mình. Nói đúng hơn, Ronaldinho đã sống với bản năng thực sự của mình. Anh sống mà không chịu gò bó vào một khuôn khổ nào và nó cũng được phản chiếu trên sân cỏ bằng thứ bóng đá ngẫu hứng làm mê đắm lòng người hâm mộ.
Ronnie có thể đến ăn chơi thâu đêm suốt sáng, có thể đến trung tâm huấn luyện của đội bóng để ngủ, có thể khiến HLV phát điên vì bỏ tập hoặc đến muộn…, nhưng không ai có thể ngăn cản anh "làm xiếc" trên sân với những khoảnh khắc kỳ diệu.
Sự nghiệp của Ronaldinho đã thực sự xuống dốc kể từ khi rời Milan vào năm 2011 mà sau đó anh vật lộn với hết CLB này đến CLB khác ở Brazil. Không có gì khó hiểu cho "tuổi nghề" ngắn ngủi của ngôi sao này một khi anh ta đánh đổi bằng những niềm vui khác bên ngoài sân cỏ.
Chỉ có người hâm mộ là thực sự tiếc nuối cho một tài năng đã không thể tỏa sáng nhiều hơn đúng với những gì mà mình có.
Tên đầy đủ: Ronaldo de Assis Moreira
Ngày sinh: 21/3/1980
Nơi sinh: Porto Alegre, Brazil
Chiều cao: 1.81 m
Vị trí: Tiền vệ tấn công/Tiền đạo
Câu lạc bộ
1998–2001: Gremio
2001–2003: Paris Saint-Germain
2003–2008: Barcelona
2008–2011: Milan
2011–2012: Flamengo
2012–2014: Atlético Mineiro
2014–2015: Queretaro
2015: Fluminense
ĐTQG
1996: Brazil U17
1999: Brazil U20
1999-2005: Brazil
1999-2013: Brazil
Danh hiệu cá nhân:
Gremio: South Cup (1): 1999, Campeonato Gaúcho (1): 1999
Paris Saint-Germain: UEFA Intertoto Cup (1): 2001
Barcelona
La Liga (2): 2004–05, 2005–06
Siêu Cúp Tây Ban Nha (2): 2005, 2006
UEFA Champions League (1): 2005–06
Á quân FIFA Club World Cup (1): 2006
Milan: Serie A (1): 2010–11
Flamengo: Campeonato Carioca (1): 2011
Atlético Mineiro
Campeonato Mineiro (1): 2013
Copa Libertadores (1): 2013
Recopa Sudamericana (1): 2014
ĐT Brazil
Copa América (1): 1999
FIFA World Cup (1): 2002
FIFA Confederations Cup (1): 2005
Superclásico de las Américas (1): 2011
U23 Brazil
CONMEBOL Men Pre-Olympic Tournament (1): 1999
Olympic Bronze Medal (1): 2008
U17 Brazil
South American Under-17 Football Championship (1): 1997
FIFA U-17 World Championship (1): 1997
Danh hiệu cá nhân đáng chú ý
Quả bóng Vàng FIFA Confederations Cup (1): 1999
Giày vàng FIFA Confederations Cup (1): 1999
FIFA World Cup All-Star Team (1): 2002
La Liga Ibero-American Player of the Year (1): 2004
Quả bóng Đồng FIFA Confederations Cup (1): 2005
Cầu thủ hay nhất thế giới theo World Soccer (2): 2004, 2005
Cẩu thủ bóng đá hay nhất FIFA (2): 2004, 2005
Quả bóng Vàng (1): 2005
Đội hình tiêu biểu UEFA (3): 2003–04, 2004–05, 2005–06
Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới theo FIFPro (1): 2005
Đội hình tiêu biểu thế giới FIFPro (3): 2004–05, 2005–06, 2006–07
Bàn chân Vàng (1): 2009