Kinh hoàng bệnh nhân 24 tuổi có khối u 2,3kg: Bác sĩ cảnh báo những triệu chứng cần đi kiểm tra ngay

Minh Ngọc, Theo Helino 15:27 19/09/2019

Mới đây, Khoa Phẫu thuật tim mạch lồng ngực và Đơn nguyên Ung Bướu - Bệnh viện Xanh Pôn vừa phẫu thuật thành công ca u lách khổng lồ cho bệnh nhân 24 tuổi.

Bệnh nhân tên C, 24 tuổi. Trước đó khoảng 2 tháng, bệnh nhân C phát hiện môt khối lớn vùng hạ sườn trái, có thể tự sờ thấy được. Khối lớn ngày càng to dần khiến C đau tức, sút cân kèm theo xuất hiện nổi hạch bẹn 2 bên.

Bệnh nhân đến Bệnh viện Xanh Pôn khám. Kết quả xét nghiệm máu và chụp cộng hưởng từ cho thấy C có khối u lách khổng lồ và được chỉ định phẫu thuật.

Trong quá trình phẫu thuật, các bác sỹ phát hiện khối u lách to gần chiếm hết nửa ổ bụng trái, nặng 2,3kg, kèm nhiều hạch mạc treo lớn, hạch quanh lách, rốn gan, khối u lớn xâm lấn một phần đuôi tụy. Bệnh nhân được cắt lách, cắt đuôi tụy và nạo vét hạch.

Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy bệnh nhân C bị U lympho non Hogkin biểu hiện tại lách. 5 ngày sau phẫu thuật, bệnh nhân đã ăn uống, đi lại sinh hoạt bình thường và tiếp tục được điều trị hóa chất.

Kinh hoàng bệnh nhân 24 tuổi có khối u 2,3kg: Bác sĩ cảnh báo những triệu chứng cần đi kiểm tra ngay - Ảnh 1.

Khối u nặng 2,3kg

Dưới đây là những thông tin y tế về bệnh ung thư lách.

Tổng quan về ung thư lách:

Lách là 1 tạng đặc trong ổ bụng ở vùng hạ sườn trái. Người trưởng thành khỏe mạnh, lách có chiều dài từ khoảng 7 -14 cm, trọng lượng từ 150 - 200 gram.

Ung thư lá lách là gì? Ung thư lá lách là ung thư phát triển tại lách - cơ quan nằm vùng hạ sườn trái, một bộ phận lớn nhất của hệ bạch huyết trong cơ thể

Ung thư lách có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Ung thư lách nguyên phát là các tế bào ung thư phát triển từ lách. Ung thư lách thứ phát là các tế bào ung thư xuất phát từ các cơ quan khác, di căn đến lách, đa số là lymphoma – u lympho và Lơ-xơ- mi (bệnh bạch cầu cấp)

Triệu chứng ung thư lách:

- Lách to, tăng kích thước: có thể sờ thấy ở vị trí dưới sườn trái, lan ra đến rốn.

- Cảm giác đầy bụng sau ăn.

- Đau bụng: Đau vị trí dưới sườn trái, sau lan ra khắp bụng.

- Nhiễm trùng tái đi tái lại: bệnh nhân bị nhiễm trùng nhiều lần, dai dẳng.

- Xuất huyết: Chảy máu chân răng, chảy máu âm đạo nhiều khi hành kinh, các nốt xuất huyết bầm tím dưới da.

- Thiếu máu: Bệnh nhân da xanh xao, người mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt.

- Mệt mỏi, gầy sút cân.

Các triệu chứng khác: Nổi hạch to, sốt, ra mồ hôi nhiều hoặc ớn lạnh.

Giảm cân: giảm lớn hơn 10% trọng lượng cơ thể không rõ nguyên nhân, đau ngực, ho hoặc khó thở, chướng bụng, bụng to.

Phòng ngừa ung thư lách:

Không có biện pháp phòng ngừa ung thư lách đặc hiệu. Nhưng có thể giảm các yếu tố nguy cơ lách theo các cách sau:

- Quan hệ tình dục an toàn: tránh lây nhiễm HIV, EPV…

- Điều trị các nhiễm trùng triệt để.

- Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại như: Benzen thường sử dụng trong sản xuất nhựa, cao su, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa và thuốc trừ sâu.

- Duy trì cân nặng hợp lý, ăn uống lành mạnh.

- Không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu bia.

- Khi nghi ngờ bệnh nhân mắc ung thư lách, bác sỹ sẽ chỉ định làm xét nghiệm máu để kiểm tra số lượng và công thức các hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.

- Xét nghiệm tủy xương như chọc tủy đồ, sinh thiết tủy có thể được chỉ định nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp.

- Xét nghiệm hạch đồ, chọc tế bào hạch được chỉ định nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc U lympho.

- Trong 1 số trường hợp khó có thể cắt bỏ lách để làm giải phẫu bệnh chẩn đoán.

- Các chụp chiếu như X quang, chụp cắt lớp vi tính có chức năng bổ trợ trong chẩn đoán giai đoạn, biến chứng của bệnh.

Các biện pháp điều trị ung thư lách:

Các phương pháp điều trị ung thư lách bao gồm:

- Phẫu thuật, xạ trị, hóa chất.

- Phẫu thuật cắt lách: Là biện pháp đầu tay trong ung thư lách. Nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân được phẫu thuật cắt lách không cần các phương pháp điều trị khác trong 5 năm đầu sau phẫu thuật.

- Cắt lách qua phẫu thuật nội soi.

- Cắt lách qua phẫu thuật mổ mở.

Hai phương pháp cho kết quả tương tự. Tuy nhiên, mổ nội soi là phương pháp tiên tiến, đòi hỏi trang thiết bị và nhân lực, biến chứng sau mổ nội soi sẽ ít hơn so với mổ mở.