Các vị trí cơ bản trong bóng rổ

Thần Gà, Theo 16:02 25/09/2010

Bất cứ môn thể thao đồng đội nào cũng đều có những vị trí rõ ràng với những nhiệm vụ khác nhau. Trong bóng rổ, có 5 vị trí cơ bản tương ứng với 5 cầu thủ thi đấu chính thức trên sân.

Trong bóng đá, mỗi đội bóng có thể ra sân với 1 hay 2 tiền đạo, 3 hoặc 4 tiền vệ… nhưng trong môn bóng rổ điều này thường ít xảy ra. Có 5 vị trí cơ bản tương ứng với mỗi cầu thủ thi đấu trên sân.
 

Minh họa các vị trí trên sân thi đấu.
 
Sân thi đấu bóng rổ được chia ra làm 3 khu vực gồm vùng bên ngoài vạch 3 điểm 6m25 (guards), khu vực nằm giữa vòng 3 điểm và khu vực hình thang (forward) và khu vực trung tâm bên trong hình thang (center). Mỗi vị trí tương ứng với khu vực hoạt động chủ yếu của mình.
 
1. Point Guard (PG) – Hậu vệ dẫn bóng
 
Khu vực hoạt động: bên ngoài vạch 3 điểm (guards)
 
Hậu vệ dẫn bóng hay còn được gọi một cách nôm na là “PG” hay “dẫn bóng”. Một hậu vệ dẫn bóng tốt phải là người có khả năng đọc được trận đấu, có những đường chuyền sắc sảo và những đường đột phá thông minh vào bên trong. PG thường được coi là “nhạc trưởng” của mỗi đội bóng rổ. Ngoài khả năng đưa ra những đường chuyền quyết định, với khu vực hoạt động thường xuyên cách xa bảng rổ (khu vực ngoài vạch 3 điểm) thì khả năng ném xa ở cự li 3 điểm luôn là vũ khí lợi hại của một PG.
 

Allen Iverson, Jason Kidd và Steve Nash.
 
Những PG xuất sắc của NBA 10 năm trở lại đây có thể kể đến Jason Kidd, Allen IversonSteve Nash. Các hậu vệ dẫn bóng là những người có thể hình khiêm tốn nhất nhưng lại là những người nhanh nhẹn nhất, các HLV thường lựa chọn những cầu thủ có chiêu cao khá “nhỏ bé” khoảng từ 1m83 đến 1m91. Tuy nhiên, cũng có một vài trường hợp ngoại lệ khi mà những PG sở hữu chiều cao của một Trung phong (center) như Earvin “Magic” Johnson, cựu cầu thủ của Lakers sở hữu danh hiệu “PG cao nhất mọi thời đại của NBA” với chiều cao 2m06.
 
Có rất nhiều cầu thủ bắt đầu sự nghiệp của mình ở vị trí PG trước khi chuyển sang chơi một vị trí khác. Điển hình nhất có thể kể đến Gilbert Arenas, Dwyane WadeLebron James. Một điều thú vị là đội trưởng các đội bóng rổ thường do một PG đảm nhiệm.
 
2. Shooting Guard (SG) – Hậu vệ ghi điểm
 
Khu vực hoạt động: bên ngoài vạch 3 điểm (guards)
 
Nếu PG là nhạc trưởng của mỗi đội bóng thì SG chính là những nhạc công quan trọng nhất trong dàn nhạc. Họ là những cầu thủ có khả năng dứt điểm tốt nhất, thi đấu độc lập và là những người có khả năng nhất tranh chấp vị trí đội trưởng của mỗi đội bóng rổ.
 

Michael Jordan.
 
Hậu vệ ghi điểm có thể coi là người đa năng và “hoàn hảo” nhất trong mỗi đội bóng. Họ sẽ phải tự tìm khoảng trống và tự tạo cơ hội cho mình. Những SG luôn là những người có kĩ thuật cá nhân đặc biệt xuất sắc, khả năng xoay sở tốt và có thể định đoạt trận đấu.
 

Kobe Bryant luôn được kì vọng là “Jordan 2.0”.
 
Chiều cao lý tưởng cho mỗi SG từ khoảng 1m91 cho đến 2m01. Một trong những gương mặt tiêu biểu nhất cho vị trí này là siêu sao huyền thoại Michael Jordan.
 
3. Small Forward (SF) – Tiền phong phụ
 
Khu vực hoạt động: bên trong khu vực 3 điểm và vùng trung tâm hình thang (forward and center)
 
Các tiền phong phụ là những cầu thủ đa năng, luôn là những người nhanh nhẹn hơn và có thể hình nhỏ hơn các Tiền phong chính (PF) và Trung phong (C). Phạm vi hoạt động của các SF là tương đối tự do. Tại giải NBA, chiều cao của các SF dao động trong khoảng 1m96 đến 2m11.
 

Đồng đội thân thiết của MJ - Scottie Pippen.
 
Không chỉ có phạm vi hoạt động rộng mà cả chức năng của các Tiền phong phụ cũng rất “bao la”. Họ có thể thi đấu như một SG trong tình huống bóng này, nhưng ngay tình huống sau họ lại có thể là những Tiền phong chính (PF). Các SF luôn là những người nhanh nhẹn và mạnh mẽ ở khu vực bên trong rổ. Những SF nổi tiếng nhất trong lịch sử NBA có Larry Bird của Boston Celtics và Scottie Pippen của Chicago Bulls.
 
4. Power Forward (PF) – Tiền phong chính
 
Khu vực hoạt động: bên trong khu vực 3 điểm và vùng trung tâm hình thang (forward và center)
 
PF được coi là cầu thủ mạnh mẽ nhất của mỗi đội bóng và thi đấu chính xác theo những gì HLV đề ra. Các Tiền phong chính là người có khả năng ghi điểm khi bóng bật bảng. Các PF là người thi đấu gần Trung phong (center) nhất, hỗ trợ Trung phong nhiều nhất trong việc tranh bóng bật bảng (rebound) cả khi tấn công lẫn phòng thủ.
 

Kevin Garnett là một PF điển hình.
 
Các PF lý tưởng của NBA thường có chiều cao từ 2m06 đến 2m11. Những PF xuất sắc nhất mọi thời đại có Bob Petti, Tim Duncan, Karl MaloneKevin Garnett. Có rất ít những cầu thủ chơi ở vị trí này có khả năng ném 3 điểm, một vài trường hợp ngoại lệ có Peja Stojakovic (New Orleans Hornets), Ersan Iiyasova (Milwaukee Bucks), Rashard Lewis (Orlando Magic) và Andrea Bargnani (Toronto Raptors).
 
5. Center (C) – Trung phong
 
Khu vực hoạt động: bên trong khu vực 3 điểm và vùng trung tâm hình thang (forward và center)
 
Trung phong là những cầu thủ có thể hình to lớn nhất nhưng lại có kĩ thuật cá nhân “ít ỏi” nhất. Họ thường được gọi là Big Man (những người to lớn) vì thể hình của mình. Các C luôn hoạt động trong một phạm vi cố định khá hẹp trong khu vực hình thang (center). Nhiệm vụ chính của những Trung phong là bắt bóng bật bảng (rebound), ghi điểm ở khu vực dưới rổ và cản phá những pha dứt điểm cuối cùng của đối phương (block).
 

David Robinson.
 
Trong chiến thuật bóng rổ, vị trí trung phong còn được coi là trục của đội bóng vì cả đội luôn thi đấu xoay quanh cầu thủ to lớn nhất này. Tiêu chí đầu tiên để có thể chơi ở vị trí này chính là chiều cao vượt trội và thể hình to lớn. Các Trung phong to lớn của NBA có chiều cao khoảng 2m1 đến 2m3.
 

Shaquille O’Neal.
 
Các Trung phong ngày nay không còn chơi cứng nhắc theo phong cách cổ điển “tập trung vào bảng rổ” mà thi đấu linh hoạt hơn nhiều với những pha ghi điểm đa dạng thay vì chỉ đơn thuần nhảy lên và úp rổ (dunk) ghi điểm. Những trung phong chơi theo phong cách cổ điển cuối cùng của thập niên 90 thế kỉ trước có thể kể đến Hakeem Olajuwon, David Robinson, Patrick EwingShaquille O’Neal.