Hoá ra các thành ngữ trong Tiếng Anh đều có lịch sử ra đời hay hơn cả tiểu thuyết

A Mei, Theo Helino 10:13 14/01/2019

Có thể bạn đang sử dụng rất nhiều các thành ngữ, tiếng lóng và các cụm từ tiếng Anh mỗi ngày, nhưng đã bao giờ bạn nghĩ tại sao các từ đó lại không được hiểu theo nghĩa đen?

Cũng như Tiếng Việt, trong Tiếng Anh có rất nhiều thành ngữ và cụm từ lóng để diễn tả những sắc thái và ý nghĩa khác nhau khi sử dụng ngôn ngữ. Tuy nhiên có rất nhiều thành ngữ nếu dịch theo nghĩa đen mặt chữ thì sẽ mang ý nghĩa hoàn toàn khác so với nghĩa thật, thậm chí còn vô cùng tối nghĩa. Lý do cho việc này là vì chúng có nguồn gốc xuất phát từ những câu chuyện xa xưa, mà chỉ khi nắm được ta mới có thể hiểu tại sao người ta lại dùng nó để biểu đạt điều gì đó bất kỳ. Tìm hiểu những câu chuyện phía sau các thành ngữ Tiếng Anh sẽ khiến ta cảm thấy môn học này thú vị hơn rất nhiều, ngoài ra còn giúp dễ dàng ghi nhớ những câu nói này thay vì học vẹt mà chẳng hiểu gì.

1. Let the cat out of the bag

Ý nghĩa: Nghĩa đen là thả con mèo ra khỏi cái bao, và nghĩa bóng là vô tình tiết lộ một điều bí mật.

Hoá ra các thành ngữ trong Tiếng Anh đều có lịch sử ra đời hay hơn cả tiểu thuyết - Ảnh 1.

Nguồn gốc: Thành ngữ có nguồn gốc từ khoảng những năm 1700, khi việc bán lợn phát triển mạnh. Những kẻ gian thời đó trà trộn một con mèo không có giá trị vào túi, thay cho con lợn đắt tiền. Khi trở về nhà, người mua mở túi, thấy con mèo nhảy ra ngoài mới biết bị lừa. Nói cách khác, bí mật này chỉ lộ ra ngoài khi người ta mở bao và lũ mèo nhảy ra.

Ví dụ:

The culprit let the cat out of the bag when he was caught by the police. 

(Tên thủ phạm đã tiết lộ điều bí mật khi hắn bị cảnh sát bắt.)

2. It’s Raining Cats And Dogs

Ý nghĩa: Dịch theo nghĩa đen, câu này có nghĩa là "mưa rơi chó mèo", thế nhưng ý nghĩa thật sự của thành ngữ này là để diễn tả "mưa như trút nước".

Hoá ra các thành ngữ trong Tiếng Anh đều có lịch sử ra đời hay hơn cả tiểu thuyết - Ảnh 2.

Nguồn gốc: Giả thiết phổ biến nhất là vào thời Trung Cổ, chó mèo thường trèo lên mái nhà. Khi mưa lớn chúng nhảy từ trên mái nhà xuống để trú mưa và điều đó tạo nên ấn tượng là chúng như mưa từ trên trời rơi xuống. Một cách giải thích khác là khi mưa bão lớn, nhiều chó mèo bị chết đuối và cuốn trôi đi bởi nước lũ và từ đó câu thành ngữ được hình thành.

Cũng có giả thiết cho rằng câu thành ngữ này bắt nguồn từ thần thoại Bắc Âu theo đó Odin là thần bão, được hộ vệ bởi những con chó tượng trưng cho gió còn mèo tượng trưng cho mưa lớn.

Ví dụ: 

It has been raining cats and dogs so we have to cancel the concert. 

(Mưa không ngớt nên chúng tôi buộc lòng phải hủy buổi biểu diễn.)

3. Apple Of My Eyes

Ý nghĩa: Nghĩa đen của cụm này nghĩa là "quả táo trong mắt", và nghĩa bóng ý chỉ một người mà bạn yêu mến, trân trọng.

Hoá ra các thành ngữ trong Tiếng Anh đều có lịch sử ra đời hay hơn cả tiểu thuyết - Ảnh 3.

Nguồn gốcThời xưa, người ta nghĩ rằng con ngươi của mắt là một chất rắn và đã gọi nó bằng cái tên "apple" (quả táo) vì lúc đó với họ, táo là vật có hình tròn phổ biến nhất. Mãi sau này, khi ngôn ngữ phát triển hơn thì từ con ngươi (pupil) mới xuất hiện. Tuy nhiên, câu thành ngữ này đã được sử dụng quá lâu và thành thói quen, do đó, người ta không còn muốn thay đổi nó nữa.

Vậy tại sao nếu ai đó được ví như con ngươi của mắt người khác thì có nghĩa là người đó được yêu quý và trân trọng? Vì đơn giản là khi trong mắt ai đó chỉ có hình ảnh của một người thì đó chính là người được yêu quý và trân trọng nhất.

Câu nói tình tứ này đã trở nên rất nổi tiếng và trở thành lời trong lời một bài hát: "You are the apple of my eye. That’s why I will always be with you." (Anh yêu em vô cùng. Đó là lý do vì sao anh luôn ở bên em). Nó cũng từng xuất hiện trong tác phẩm nổi tiếng “Giấc mơ đêm mùa hạ” của đại văn hào Shakespeare.

Ví dụ: 

Everyone knew they would get married someday. 

She is the apple of his eye. (Mọi người đều biết họ sẽ làm đám cưới. Cô ấy là người anh ấy yêu nhất mà).

4. Don’t throw the baby out with the bath water

Ý nghĩa: Thành ngữ này có nghĩa hãy cẩn trọng để tránh sai lầm, nếu không bạn sẽ vứt bỏ những điều tốt đẹp cùng những thứ tồi tệ. Nghĩa đen của câu là “đừng đổ đứa bé ra ngoài cùng nước tắm”.

Hoá ra các thành ngữ trong Tiếng Anh đều có lịch sử ra đời hay hơn cả tiểu thuyết - Ảnh 4.

Nguồn gốc: Cách nói này có nguồn gốc từ việc nước sạch vô cùng quý giá ở một thời điểm trong quá khứ, khiến tất cả thành viên trong gia đình phải tắm chung một chậu. Thứ tự ưu tiên như sau: đầu tiên là Chúa, sau đó đến đàn ông, phu nhân, phụ nữ, cuối cùng mới là trẻ con và trẻ sơ sinh. Khi qua nhiều lượt tắm, đứa bé nằm trong nước bẩn có thể không được chú ý. Do đó, người giúp việc phải kiểm tra cẩn thận khi muốn dọn sạch chậu.

Ví dụ:

After a month going to the gym, I felt and looked healthier. But I hadn’t lost as many pounds as I wanted. I was ready to quit.  Then I realized my fitness was more important than not meeting my weight loss goals. I almost THREW OUT THE BABY WITH THE BATH WATER. I’m glad I didn’t.

(Sau một tháng đến phòng tập thể dục tôi cảm thấy khỏe mạnh hơn trước. Nhưng tôi đã không xuống nhiều cân như tôi mong muốn. Tôi đã sẵn sàng bỏ cuộc. Rồi tôi nhận ra rằng sức khỏe là điều quan trọng hơn là đạt được mục tiêu xuống cân của tôi. Suýt nữa thì tôi đã nghỉ tập thể dục chỉ vì không thể giảm cân. Tôi mừng là đã không làm như vậy.)

5. Burning the candle at both ends

Ý nghĩa: Thành ngữ “burning the candle at both ends” (đốt nến ở cả hai đầu) dùng để mô tả tình trạng vắt kiệt sức lực, làm việc đêm ngày. Nghĩa đen của câu này là "đốt nến ở cả 2 đầu".

Hoá ra các thành ngữ trong Tiếng Anh đều có lịch sử ra đời hay hơn cả tiểu thuyết - Ảnh 5.

Nguồn gốc: Cách nói này có nguồn gốc từ thế kỷ 17, trong đó “both ends” chỉ hai đầu nến theo đúng nghĩa đen. Nến sáp thời đó là đặc quyền của những người giàu, còn các gia đình nghèo dùng cây bấc để làm nến. Họ lấy thân cây, ngâm trong mỡ nóng và kết quả là có một cây nến mỏng, hơi cong, được cố định bằng giá đỡ. Cây nến tự chế này được đốt cả hai đầu để tạo ra nhiều ánh sáng hơn. Mỗi cây mất 20 phút để cháy hết, và quãng thời gian đó trở thành một đơn vị đo lường.

Ví dụ:

Peter had to go to hospital because he burnt the candle at both ends.

(Peter phải đến bệnh viện vì anh ta làm việc quá sức.)